MT&Partners

Đăng ký chuyển giao công nghệ tại Việt Nam

24-12-22 MTParners

Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ năm 2017, các chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp dưới đây phải thực hiện thủ tục đăng ký chuyển giao công nghệ:

  1. Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;
  2. Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
  3. Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Căn cứ Điều 31 (3) Luật chuyển giao công nghệ năm 2017, hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
  2. Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện nội dung theo quy định tại Điều 23 của Luật; trường hợp không có văn bản giao kết bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực.

(Tổ chức, cá nhân được quyền tự nguyện đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ nếu không thuộc trường hợp phải đăng ký nêu trên).

Thời hạn đăng ký: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký văn bản giao kết chuyển giao công nghệ.

Cơ quan thụ lý:

* Đối với chuyển giao công nghệ thông qua thực hiện dự án đầu tư:

  • Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công và dự án đầu tư ra nước ngoài;
  • Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công; dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp phải có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tự nguyện đăng ký.

* Đối với chuyển giao công nghệ độc lập và hình thức khác theo quy định của pháp luật:

  • Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
  • Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự nguyện đăng ký với chuyển giao công nghệ trong nước.

* Đối với chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng hoặc chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách đặc biệt cho quốc phòng, Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến thủ tục đăng ký chuyển giao công nghệ tại Việt Nam. MT&Partners mong rằng nội dung tại bài viết sẽ hữu ích đến quý bạn đọc.

172

Gửi thành công