21-03-23 MTParners
Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015, đặt cọc là việc một bên (gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Có thể nói, đặt cọc là loại giao dịch phổ biến và quen thuộc đối với mọi cá nhân, pháp nhân tại Việt Nam, đặc biệt là đặt cọc trong giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất (gọi là mua bán nhà đất).
Bài viết này tập hợp những vấn đề trọng yếu khi đặt cọc nhà đất (không gồm nhà ở hình thành trong tương lai) nhằm cung cấp cho Quý bạn đọc một số kiến thức hữu ích khi có nhu cầu thực hiện giao dịch đặt cọc mua bán nhà đất.
Ngoài việc lưu ý và đàm phán các vấn đề trên, thoả thuận đặt cọc giữa các bên nên (1) được lập tại văn phòng công chứng, phòng công chứng hoạt động hợp pháp tại khu vực có nhà đất mua bán, và (2) thể hiện càng chi tiết các thông tin giao dịch mua bán dự kiến: giá trị mua bán trên hợp đồng công chứng, nghĩa vụ thuế phí, thông tin nhà đất và giấy tờ pháp lý, thời hạn công chứng.
Đồng thời, bên đặt cọc nên có sự tham vấn cá nhân, tổ chức có chuyên môn, kiến thức trong lĩnh vực pháp luật để được trợ giúp trước khi tham gia vào giao dịch đặt cọc mua bán nhà đất.
MT&Partners rất mong bài viết sẽ mang lại kiến thức hữu ích cho quý bạn đọc.
291